Chứng nhận Organic trên cà phê hữu cơ - Prime Coffee
Chứng nhận Organic trên cà phê hữu cơ | PrimeCoffee
NỘI DUNG CHÍNH

Qua các bài đăng về chứng nhận liên quan đến thương mại trực tiếp và thương mại công bằng, thì đây là lúc bắt đầu với một chứng nhận xuất hiện khá thường xuyên trong thương mại: Chứng nhận Organic – Chúng ta sẽ khám phá thuật ngữ này có nghĩa là gì, chứng nhận Organic trên cà phê đòi hỏi gì và kiểm tra một số niềm tin thuộc về cà phê hữu cơ.

Một bao cà phê hữu cơ của Caffemports

Loạt bài viết khám phá một số chứng nhận hiện có dành cho cà phê đặc sản, bao gồm cả việc xem xét sứ mệnh, phạm vi tiêu chuẩn, các tiêu chí về tính phí – chi trả và các yêu cầu quan trọng khác mà bạn cần biết. Bạn có thể đọc các bài viết trước về chứng nhận Fair Trade, Rainforest Alliance/UTZ, Non-GMO hay Direct Trade.

Sơ lược về chứng nhận Organics

Sơ lược nhanh, để tạo tiền đề cho phần còn lại của hành trình này, đây là danh sách đơn giản hóa các tiêu chuẩn và nguyên tắc chính của chứng nhận Organics cho cây nông nghiệp.

  • Đất được chứng nhận phải chứng minh không có tất cả các chất bị cấm trong tối thiểu ba năm trước khi đạt được chứng nhận.
  • Các chủ sở hữu chứng nhận Organics cung cấp các sản phẩm hữu cơ trị giá ít nhất 5.000 USD hàng năm ; Các trang trại / doanh nghiệp có tổng doanh thu dưới 5.000 USD không bắt buộc phải đạt được chứng nhận nhưng cũng không được sử dụng con dấu chính thức trong hoạt động tiếp thị.
  • Đất phải được quản lý bằng các biện pháp tự nhiên như luân canh cây trồng và sử dụng cây che phủ.
  • GMO (cây trồng biến đổi gen) bị cấm, sản phẩm hữu cơ được ưu tiên.
  • Các biện pháp kiểm soát sinh học được sử dụng để điều trị và phòng ngừa bệnh tật, sâu bệnh, nấm, cỏ dại; Các chất tổng hợp đã được phê duyệt có thể được sử dụng.
  • Cần phải chấp nhận và tuân thủ các cuộc đánh giá thường xuyên.

* Theo USDA

Một cây cà phê – Nó vốn là hữu cơ, và sẽ luôn như vậy, nếu không phải chịu tác động từ con người

Ý nghĩa của chứng nhận “Organic”

Về mặt kỹ thuật, từ “Organics” (hữu cơ) chỉ đơn giản dùng để chỉ bất cứ thứ gì đã, đang, hoặc có liên quan đến vật chất sống có chứa các hợp chất cacbon. Ví dụ, bạn là một sinh vật hữu cơ, và con chó của bạn cũng vậy – cũng giống như hoa và rau trong vườn của bạn, và phân trộn bạn sử dụng để bón cho chúng, được làm từ sự kết hợp của thức ăn thừa, giấy và cành lá trong sân vườn, tất cả đều đã từng sống và chứa carbon.

Khi chúng ta nói về “organic agriculture” (nông nghiệp hữu cơ), chúng ta đang tiến vào một lãnh thổ hơi khác. Trong khi thuật ngữ được đặt ra trong những năm đầu thế kỷ 20 để chỉ một phương pháp canh tác truyền thống mà chú trọng nhiều hơn vào các kỹ thuật và nguyên liệu đầu vào tự nhiên cho trồng trọt, “phong cách” của trang trại mà lấy cảm hứng từ nông nghiệp hữu cơ đã tồn tại trong nhiều thế kỷ trước đó. Trên thực tế, thuật ngữ này được đặt ra để đáp ứng với sự phát triển của cái mà ngày nay chúng ta gọi là “nông nghiệp công nghiệp”, hay còn gọi là canh tác công nghiệp – cho đến giữa những năm 1800.

Brazil có thể là ví dụ điển hỉnh nhất của cà phê canh tác công nghiệp

Nông nghiệp thông thường (Conventional farming) được sinh ra từ mong muốn sản xuất một lượng lớn lương thực (đặc biệt, nhưng cả các loại cây trồng khác như bông vải) trong thời gian ngắn hơn và với chi phí rẻ hơn. Nó đã được thực hiện theo cấp số nhân dễ tiếp cận hơn và có lợi nhuận cho nông dân bởi sự phát triển phân bón tổng hợp. Điều này đã hoàn toàn thay đổi bộ mặt của nông nghiệp.

Năm 1800, một trang trại cá nhân có thể nuôi sống một gia đình năm người, và khoảng 90% dân số sống và / hoặc làm việc trên một trang trại; đến năm 1995, gần 130 người có thể được cung cấp thức ăn từ một trang trại duy nhất và chỉ 1,3% dân số làm nông nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào.

Chứng nhận Organic

Bắt đầu từ những năm 1940 ở Hoa Kỳ, sự phản đối chống lại canh tác công nghiệp, hóa chất tổng hợp đã tạo ra những lo ngại về môi trường và sức khỏe con người đã thúc đẩy nông dân chuyển sang các phương pháp truyền thống để trồng các sản phẩm nông nghiệp thương mại. Nhu cầu của người tiêu dùng đối với nông sản hữu cơ tăng lên, vào những năm 1970 và 80, “Organic” đã trở nên phổ biến hơn và hầu như không được quản lý.

Điều này nhằm nói lên rằng cụm từ “nông nghiệp hữu cơ” hoặc “canh tác hữu cơ”  không phải là một khái niệm mới, và bản thân chứng nhận Organic chỉ có tuổi đời khoảng 30 năm. 

Ở Hoa Kỳ, phải đến năm 1990, khi Quốc hội thông qua Đạo luật Sản xuất Thực phẩm Hữu cơ, các tiêu chuẩn đó mới bắt đầu được viết thành văn bản, định nghĩa “Organic” theo nghĩa được chứng nhận: Tiêu chuẩn này được đặt ra bởi một chương trình quản lý liên bang gọi là National Organic Program (NOP). Các tiêu chuẩn chính thức được ban hành vào năm 2002, mặc dù chúng đã phát triển theo thời gian. (Trong lịch sử có những chứng nhận cũ hơn, nhưng những năm 1990 – 2000 lần đầu tiên chứng kiến ​​việc áp dụng các tiêu chuẩn chính thức trên phạm vi quốc tế.) NOP chịu trách nhiệm công nhận các đánh giá viên bên thứ ba* và các tổ chức chứng nhận có khả năng cấp chứng chỉ USDA cho các nhà sản xuất và vận hành.

* Bên thứ ba – là các cơ quan bên hoặc các công ty tư nhân được thuê để thực hiện đánh giá nhằm đạt được Chứng nhận Organic.

Có một số nguyên lý cơ bản đối với chứng nhận hữu cơ và chúng hầu như chỉ tập trung vào đất đai, cây trồng và vật nuôi: Với một danh sách các chất tổng hợp và hóa học bị cấm không được tìm thấy trong các trang trại được chứng nhận hữu cơ, một số thực hành cần thiết (chẳng hạn như việc sử dụng cây trồng che phủ), và các cân nhắc đối với việc đối xử có đạo đức đối với vật nuôi. Tuy nhiên, chứng nhận hữu cơ không có thành phần xã hội và không liên quan đến các lĩnh vực quản lý trang trại như quyền của người lao động. Trong các bài đăng liên quan đến nội dung này, chúng ta sẽ khám phá các chứng nhận có tích hợp thành phần xã hội.

Để có được Chứng nhận Organic

Để được chứng nhận, nhà sản xuất (hoặc hiệp hội) phải sử dụng các phương pháp và nguyên liệu hữu cơ trong ít nhất ba năm trước khi họ đủ điều kiện nhận chứng nhận. Một khi họ đã bắt đầu canh tác hữu cơ, họ có thể chọn một cơ quan chứng nhận trong khu vực, và nộp đơn đề nghị kiểm tra. Một thanh tra viên sẽ được cử đến trang trại để tạo báo cáo và cơ quan chứng nhận sẽ xem xét đơn đăng ký cùng với những phát hiện của thanh tra viên. Nếu mọi thứ được kiểm tra, chứng nhận hữu cơ sẽ được trao và trang trại sẽ phải chịu sự kiểm tra hàng năm để thực thi việc tuân thủ.

Cà phê hữu cơ đòi hỏi chi phí sản xuất tương đối cao hơn cho hoạt động canh tác và con dấu chứng nhận

Chi phí chứng nhận thay đổi tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm quy mô của trang trại hoặc doanh nghiệp, mức độ phức tạp của việc phân tích và sản phẩm được bán và bản thân cơ quan đánh giá. Nói chung, chứng nhận Organic có thể tốn vài trăm đến vài nghìn đô la phí, không tính đến bất kỳ chi phí vận hành nào liên quan đến việc chuyển đổi sang phương pháp hữu cơ (nếu cần). Chi phí này, cũng như chi phí sản xuất tương đối cao hơn để trồng cà phê hữu cơ được chứng nhận, là một phần lý do tại sao các sản phẩm hữu cơ thường có giá cao hơn.

Khi một hộ nông dân là thành viên của hiệp hội người trồng hoặc hợp tác xã, thì chính hợp tác xã có thể giữ chứng nhận hữu cơ, thay vì các thành viên riêng lẻ. Quá trình đánh giá nghiêm ngặt và các yêu cầu là như nhau, nhưng điều này cho phép người nông dân giảm bớt chi phí chứng nhận. Đồng thời, chứng nhận cho toàn bộ nhóm sẽ gặp rủi ro nếu bất kỳ thành viên nào từ chối hoặc không tuân thủ các tiêu chuẩn hữu cơ.

Cà phê chứng nhận Organic có tốt hơn không?

Đây là một trong những câu hỏi thường gặp nhất về chất hữu cơ, và có một số cách để trả lời.

Cà phê đạt được chứng nhận Organic có tốt hơn cho bạn không? Có vô số báo cáo cho thấy lợi ích y tế của cà phê, tuy nhiên, liệu cà phê hữu cơ có tốt hơn cho bạn hay không, vẫn còn là vấn đề tranh luận.

Thực tế, hạt cà phê được bảo vệ khá tốt bởi lớp vỏ của nó – Việc sử dụng thuốc hóa học không phải là vấn đề quan trọng với nhân cà phê & người dùng

Nhưng một câu hỏi thực tế hơn thường được đặt ra là liệu cà phê hữu cơ chứa nhiều hay ít độc tố hóa học hơn cà phê phi hữu cơ? Tiếc thay, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hiện diện của độc tố hóa học bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi quá trình làm khô và xử lý cà phê trong và sau khi chế biến, chứ không phải trong quá trình chế biến hay canh tác. Hơn nữa, hầu hết các mối quan tâm về độc tố hóa học trong cà phê đã được đặt sai vị trí và gây hiểu nhầm: Phần lớn cà phê đặc sản sẽ có rất ít sự hiện diện của độc tố khi bắt đầu, và thậm chí ít hơn sau quá trình rang.

Chứng nhận Organic tốt hơn cho môi trường?

Câu trả lời ngắn gọn là có. Việc sản xuất cà phê sử dụng rất nhiều nguồn tài nguyên, từ việc cần chất dinh dưỡng trong đất đến cần được quan tâm thường xuyên để ngăn ngừa cỏ dại và mầm bệnh, cho đến nguồn nước được sử dụng trong nhiều phương pháp chế biến và cơ sở để xay xát, lưu trữ nó. Thêm hóa chất tổng hợp và thuốc trừ sâu vào chuỗi hoạt động đó chỉ làm cho việc sản xuất cà phê tác động nhiều hơn vào môi trường, đặc biệt là hệ động thực vật bản địa.

Từ chính lịch sử ra đời của mình, chứng nhận Organic là môt bản cam kết hàng đầu vì môi trường – chứ ko phải cho chất lượng hay sinh kế

Nói như vậy, có là sẽ có rất nhiều nơi khó khăn trong việc canh tác hữu cơ, nếu không muốn nói là không thể, và ở những nơi khác, khi mà điều kiện môi trường có thể thì hậu cần hoặc tài chính cản trở việc có được chứng nhận Organic.

Hoạt động kinh doanh và chứng nhận Organic?

Các quy tắc nói rằng, để kinh doanh cà phê có chứng nhận hữu cơ bạn cũng cần phải “organic-certified” để sử dụng chính xác và hợp pháp con dấu hữu cơ trên bao bì và tiếp thị. Nếu bạn đang rang một lô cà phê chứng nhận Organic nhưng bản thân bạn không được chứng nhận hữu cơ, bạn không đủ điều kiện để sử dụng con dấu và có thể bị phạt

Tuy nhiên, vẫn có thể tiếp tục mua, rang, và bán cà phê hữu cơ không được chứng nhận, nhưng ngôn ngữ trong tiếp thị của bạn sẽ cần phải nói “organically grown” chứ không phải là con dấu chính thức.

Hướng dẫn Guide for Organic Processors của USDA có tất cả thông tin bạn cần để bắt đầu hành trình đạt được chứng nhận: Bạn có thể xem nó tại đây


Nguồn tham khảo:

Chuỗi bài viết về chứng nhận trên cà phê được xuất bản bởi Cafe Imports – Nhà nhập khẩu và phát triển độc lập cà phê đặc sản nhân xanh, có trụ sở chính tại Minneapolis, Minnesota.

  • CAFEIMPORTS: A Series about Certifications, part 1 – Organics Posted on November 11th, 2020

/ CHIA SẺ BÀI VIẾT NÀY /
Picture of ng.tg.haivan
ng.tg.haivan

Cà phê mà không có con người chỉ là một cấu trúc mang tính lý thuyết. Con người không có cà phê ở một chừng mực nào đó cũng thiếu đi tính vẹn toàn.
-- Pour Your Heart Into It (1997) --

Picture of ng.tg.haivan
ng.tg.haivan

Cà phê mà không có con người chỉ là một cấu trúc mang tính lý thuyết. Con người không có cà phê ở một chừng mực nào đó cũng thiếu đi tính vẹn toàn.
-- Pour Your Heart Into It (1997) --

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

BẠN ĐANG TÌM ĐIỀU GÌ ??

QUẢNG CÁO "NHÀ TRỒNG"

» Ghé thăm Thư Viện Tài Nguyên để xem các nội dung mới từ PrimeCoffee!

VỀ PRIME COFFEE

PrimeCoffee không được vận hành bởi những chuyên gia và cũng không có động cơ thương mại thực sự, đây là một nơi dành cho bất kỳ ai yêu thích cà phê. Chia sẻ kiến thức một cách chuyên nghiệp & minh bạch là ưu tiên hàng đầu của Prime, không có quảng cáo và không gây nên xung đột lợi ích tiềm ẩn cho bất kỳ mắt xích nào trong ngành cà phê. Để đạt được điều này Prime luôn biết ơn sự đóng góp & ủng hộ của các bạn đã giúp Prime hữu ích hơn với cộng đồng – Tất cả sẽ không có ý nghĩa nếu thiếu đi các bạn!

Vì không có gì khác ở đây ngoài nội dung học thuật, nên PrimeCoffee luôn tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của người khác cũng như mong muốn người khác tôn trọng quyền của Prime! Bạn có thể sử dụng, chia sẻ các thông tin trên đây miễn là tuân thủ theo các nguyên tắc Bản Quyền của PrimeCoffee. Chúng mình luôn sẵn sàng nhận các phản hồi, bình luận để giúp trang tin tốt hơn và cuối cùng, đừng quên ghé thăm Fanpage để cập nhật những thông tin mới nhất nhé!

 

/ BÀI VIẾT TƯƠNG TỰ /
Nguồn gốc của cây cà phê ở Việt Nam

Nguồn gốc của cây cà phê ở Việt Nam

Năm 2020, Việt Nam sản xuất hơn 1,7 triệu kilôgam cà phê, chiếm 16% sản lượng toàn cầu¹. Trong khi câu chuyện về việc Việt Nam trở thành một gã khổng lồ trên thị trường cà phê quốc tế đã

/ ĐÁNG CHÚ Ý /